LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

admin15/01/2016 09:32 AM

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ được thành lập theo Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3409/QĐ-BNN-TCCB ngày 05/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT; Viện có tiền thân từ Trung tâm Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp trực thuộc sở Nông nghiệp tỉnh Nghĩa Bình do UBND tỉnh Nghĩa Bình thành lập ngày 23 tháng 12 năm 1982;  Sau gần 30 năm xây dựng và phát triển, cơ sở nghiên cứu này đã nhiều lần thay đổi tên gọi, người Lãnh đạo. Quá trình phát triển Viện có thể chia thành 2 giai đoạn như sau:

* Thời kỳ từ năm 1997 - 2005

Năm 1997, xuất phát từ vị trí quan trọng của vùng Duyên hải Nam Trung bộ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nước ta, để đẩy mạnh công tác nghiên cứu Khoa học về Nông Lâm nghiệp gắn liền với các điều kiện sinh thái đặc thù nhằm khai thác và phát huy tiềm năng của vùng Bộ Nông nghiệp & PTNT với sự thỏa thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định  trên cơ sở sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực hiện có của bộ và của tỉnh để thành lập Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ trực thuộc Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Trụ sở của Trung tâm đặt tại 317 đường Nguyễn Thị Minh Khai thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu giải quyết các vấn đề Khoa học- Công nghệ về cây trồng, hệ thống nông nghiệp phục vụ phát triển Kinh tế- Xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ.

* Thời kỳ từ năm 2006 - đến nay

Năm 2005, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp theo ngày 5/12/2005 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ký Quyết định số 3409/QĐ-BNN-TCCB thành lập Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ trên cơ sở Trung tân nghiên cứu nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ .

Theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 07/03/2006 quy định Viện có chức năng, nhiệm vụ: Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ phát triển Kinh tế- Xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ . Trụ sở chính đặt tại 317 đường Nguyễn Thị Minh Khai thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định; đến tháng 8/2010 Viện chuyển trụ sở làm việc về địa điểm: Khu vực 8 phường Nhơn Phú thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định.

* Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Viện

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Vùng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Nghiên cứu phát triển, ứng dụng và triển khai tại Vùng, thuộc các lĩnh vực:

a) Nghiên cứu ứng dụng chọn tạo các giống cây trồng; lưu giữ, nhân giống tác giả và giống siêu nguyên chủng cây trồng nông nghiệp của Vùng;

b) Nghiên cứu ứng dụng về đất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp và dinh dưỡng cây trồng của Vùng;

c) Sinh lý, sinh hóa, sinh trưởng và phát triển cây trồng nông nghiệp; quy trình và kỹ thuật canh tác cây trồng nông nghiệp của Vùng;

d) Bảo vệ thực vật, quy luật phát sinh, phát triển dịch hại và các biện pháp phòng trừ dịch hại trên cây trồng nông nghiệp của Vùng;

đ) Bảo quản, chế biến nông sản; chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm trồng trọt của Vùng;

e) Kinh tế, hệ thống nông nghiệp và nông, lâm, thủy sản kết hợp của Vùng;

g) Môi trường nông nghiệp, nông thôn và biến đổi khí hậu lĩnh vực trồng trọt của Vùng;

h) Ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp; cây trồng biến đổi gen và các sản phẩm cây trồng biến đổi gen; an toàn và đa dạng sinh học nông nghiệp phát triển Vùng;

i) Khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về nông nghiệp, phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới của Vùng;

k) Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá, phân tích, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

l) Bảo tồn, lưu giữ, khai thác sử dụng tập đoàn công tác quỹ gen cây trồng nông nghiệp của vùng. Tham gia thu thập, lưu giữ, đánh giá, bảo tồn và khai thác tài nguyên di truyền thực vật.

m) Cơ sở khoa học, xây dựng biện pháp thâm canh tăng năng suất chất lượng nông sản, nông lâm kết hợp, quy hoạch, phân tích, đánh giá và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất, nước, bảo vệ môi trường, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phát triển các loài cây chủ lực trong phạm vi Vùng.

4. Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước theo phân công của Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền. Thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra về công nghệ, kinh tế, kỹ thuật các dự án trọng điểm cấp nhà nước thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.

5. Nghiên cứu và quy hoạch phát triển công nghệ mới, công nghệ cao thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện chuyển giao công nghệ các kết quả nghiên cứu của Viện và khuyến nông ở Vùng.

7. Thực hiện khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định giống cây trồng nông nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất lượng nông sản tại Vùng khi đảm bảo điều kiện về năng lực, trang thiết bị và các điều kiện khác theo quy định pháp luật.

8. Tham gia đào tạo sau đại học, bồi dưỡng nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ nông nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, quy hoạch phát triển, đào tạo, hợp tác chuyên gia theo quy định của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và pháp luật.

10. Liên doanh, liên kết về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện tư vấn thẩm định các chương trình, dự án về nông nghiệp; tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ; triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực của Viện theo quy định của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và pháp luật.

12. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ nông nghiệp, nông lâm kết hợp, các sản phẩm phù hợp với năng lực của Viện theo quy định của pháp luật.

13. Tham gia xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật nông nghiệp tại Vùng; tham gia thực hiện dự trữ giống và vật tư nông nghiệp quốc gia theo phân công của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, của Bộ và quy định pháp luật.

14. Biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin khoa học, công nghệ và môi trường trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ. Thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với  viên chức và người lao động theo quy định.

16. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam giao.

  1. Số lượng cán bộ hiện có của Viện

Tổng số cán bộ, công nhân viên chức của Viện (tính đến 7/2017) là: 105 người

  • Biên chế:    83 người
  • Hợp đồng:  22 người

Trình độ:

  • Tiến sỹ  07 người
  • Thạc sỹ 29 người
  • Đại học 60 người
  • Trung cấp và số khác là 9 người.
  • Hiện tại Viện có: 05 người đang làm NCS và 07 người đang học Thạc sỹ.